Cù lao chàm là gì? Các công bố khoa học về Cù lao chàm

Cù Lao Chàm là một quần đảo thuộc tỉnh Quảng Nam, Việt Nam. Nằm cách thành phố Hội An khoảng 12km, Cù Lao Chàm là một điểm du lịch nổi tiếng với cảnh đẹp hòn đả...

Cù Lao Chàm là một quần đảo thuộc tỉnh Quảng Nam, Việt Nam. Nằm cách thành phố Hội An khoảng 12km, Cù Lao Chàm là một điểm du lịch nổi tiếng với cảnh đẹp hòn đảo, bãi biển trong xanh và sinh thái đa dạng. Nơi đây có các làng chài truyền thống, ngôi chùa bảo tồn di sản Trùng Thủy Như Tự, và khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm. Đảo cũng nổi tiếng với các hoạt động như lặn biển, ngắm san hô và tham quan thác Bàn Than.
Cù Lao Chàm là một quần đảo gồm 8 hòn đảo nhỏ nằm trong vịnh Đà Nẵng, thuộc huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam, Việt Nam. Cách thành phố Hội An khoảng 12km về phía đông bắc, Cù Lao Chàm được coi là một thiên đường hoang sơ và yên bình.

Cù Lao Chàm có ba hòn đảo chính là Hòn Lao, Hòn Dài và Hòn Mồ. Các hòn đảo còn lại là các đảo nhỏ hơn như Hòn Từ, Hòn Viếng, Hòn Lá và Hòn Tai. Điểm cao nhất trên quần đảo là Đỉnh Yên, có độ cao khoảng 500m.

Quần thể biển Cù Lao Chàm đã được công nhận là Di sản sinh thái của thế giới bởi sự đa dạng và tính chất độc đáo của hệ sinh thái trên đảo. Khu vực này có một hệ sinh thái biển phong phú với nhiều rạn san hô, cá sấu biển, và các loài động và thực vật hiếm có.

Du khách đến Cù Lao Chàm có thể tham gia vào các hoạt động như lặn biển, ngắm san hô, tắm biển, tắm bùn khoáng lành mạnh và tham quan các ngôi chùa và các làng chài truyền thống trên đảo. Ngoài ra, bạn cũng có thể thưởng thức các món hải sản tươi ngon và nổi tiếng của địa phương.
Cù Lao Chàm nằm cách thành phố Hội An khoảng 12km và có diện tích khoảng 15km². Quần đảo này được chia thành hai khu vực: khu bảo tồn biển và khu dân cư. Khu bảo tồn biển nằm ở phía đông và bao gồm các hòn đảo lớn như Hòn Lao, Hòn Dài và Hòn Mồ. Khu dân cư nằm ở phía tây và gồm các làng chài truyền thống như làng chài Tân Hiệp, làng chài Bến Quế và làng chài Hà Tiên.

Cột mốc đánh dấu địa điểm bãi đỗ tàu trên Hòn Lao là điểm dừng chân đầu tiên của du khách khi đến Cù Lao Chàm. Từ đây, bạn có thể bước vào khu bảo tồn biển, nơi có bãi biển Trường Bãi, bãi Ong, bãi Xếp và bãi Bàng. Các bãi biển có nước biển trong xanh, cát trắng và là nơi tuyệt vời để tắm biển, ngắm san hô và thư giãn.

Ngoài việc tắm biển và ngắm san hô, du khách cũng có thể tham gia vào các hoạt động khác như snorkeling, lặn biển và câu cá. Cù Lao Chàm có hàng trăm loài san hô và cá biển, tạo nên một hệ sinh thái biển phong phú và đa dạng.

Ngoài ra, du khách cũng nên không bỏ qua việc tham quan các điểm du lịch khác trên đảo như ngôi chùa Bảo tồn di sản Trùng Thủy Như Tự, nơi lưu giữ nhiều di vật có giá trị lịch sử và tâm linh. Cũng có thể căng buồm tham quan vịnh Đà Nẵng để chiêm ngưỡng cảnh quan đẹp và tham quan các hòn đảo nhỏ khác trong khu vực.

Đến Cù Lao Chàm, du khách cũng có thể thưởng thức các món hải sản tươi ngon như cá trích nướng mỡ hành, hàu, tôm, cua và các món nước mắm chất lượng cao. Nơi đây cũng có các cửa hàng và quán café nhỏ để du khách có thể mua sắm và dùng nước trái cây hoặc cà phê thưởng thức cảnh đảo.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "cù lao chàm":

Hiểu biết về Sự hài lòng trong lòng từ bi, Mệt mỏi lòng từ bi và Kiệt sức: Một cuộc khảo sát về lực lượng lao động trong chăm sóc hospice và chăm sóc nâng cao Dịch bởi AI
Palliative Medicine - Tập 27 Số 2 - Trang 172-178 - 2013
Nền tảng:

Mặc dù vai trò ngày càng quan trọng của lực lượng lao động trong lĩnh vực y tế và những tình nguyện viên làm việc trong chăm sóc hospice và chăm sóc palliative (HPC), rất ít điều đã được biết đến về các yếu tố thúc đẩy hoặc hạn chế kết quả tích cực liên quan đến việc thực hành lòng từ bi.

Mục tiêu:

Mục đích của nghiên cứu này là: 1) hiểu các mối quan hệ phức tạp giữa Sự hài lòng trong lòng từ bi, Mệt mỏi lòng từ bi và Kiệt sức trong lực lượng lao động chăm sóc hospice và chăm sóc palliative, và 2) khám phá cách các đặc điểm thực hành chính – trạng thái thực hành, liên kết nghề nghiệp, và tổ chức chính – tương tác với các cấu trúc được đo lường của Sự hài lòng trong lòng từ bi, Mệt mỏi lòng từ bi và Kiệt sức.

Thiết kế:

Các biện pháp tự báo cáo về Sự hài lòng trong lòng từ bi, Mệt mỏi lòng từ bi và Kiệt sức, sử dụng các thang đo đã được xác nhận, cũng như các câu hỏi để mô tả hồ sơ xã hội-dân số và các đặc điểm thực hành chính đã được thu thập.

Địa điểm/tham gia:

Một cuộc khảo sát quốc gia về những người làm việc trong HPC, bao gồm các chuyên gia lâm sàng, hành chính, nhân viên y tế liên quan và tình nguyện viên, đã được thực hiện. Các phản hồi từ bệnh viện, cộng đồng và nhà dưỡng lão đã cung cấp thông tin cho kết quả nghiên cứu của chúng tôi (n = 630).

Kết quả:

Kết quả của chúng tôi chỉ ra một mối tương quan âm đáng kể giữa Sự hài lòng trong lòng từ bi và Kiệt sức (r = −0.531, p < 0.001) và giữa Sự hài lòng trong lòng từ bi và Mệt mỏi lòng từ bi (r = −0.208, p < 0.001), và một mối tương quan dương đáng kể giữa Kiệt sức và Mệt mỏi lòng từ bi (r = 0.532, p < 0.001). Các biến thể trong mức độ tự báo cáo của các cấu trúc trên được ghi nhận bởi các đặc điểm thực hành chính. Mức độ của cả ba cấu trúc đều bị ảnh hưởng một cách đáng kể, nhưng khác biệt, bởi loại hình dịch vụ cung cấp, tổ chức chính, trạng thái thực hành và liên kết nghề nghiệp. Kết quả chỉ ra rằng các hệ thống chăm sóc sức khỏe có thể tăng cường tần suất của Sự hài lòng trong lòng từ bi thông qua cả chính sách và chương trình ở cấp độ tổ chức để hỗ trợ các chuyên gia HPC trong khu vực của họ.

Hoạt tính in vitro của linezolid đối với nhóm Mycobacteria không lao tăng trưởng chậm Dịch bởi AI
Antimicrobial Agents and Chemotherapy - Tập 47 Số 5 - Trang 1736-1738 - 2003

Các nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của linezolid trong nghiệm pháp vi pha loãng trong canh thang đã được thử nghiệm trên 341 chủng Mycobacteria không lao tăng trưởng chậm (NTM) thuộc 15 loài. Các giá trị MIC được đề xuất cho thấy tất cả các chủng Mycobacterium marinum, Mycobacterium szulgai, Mycobacterium kansasii, Mycobacterium malmoense và Mycobacterium xenopi, cũng như 90% các chủng Mycobacterium gordonae và Mycobacterium triplex, đều ≤8 μg/ml. Linezolid có tiềm năng điều trị xuất sắc đối với hầu hết các loài NTM.

Các dư lượng được bảo tồn trong miền NAC NAM-A1 của lúa mì (Triticum aestivum) là cần thiết cho việc gắn kết protein và khi bị đột biến dẫn đến sự chậm trễ trong sự lão hóa cuống và lá cờ Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - - 2019
Tóm tắt Cơ sở

Các yếu tố phiên mã NAC chứa năm tiểu vùng bảo tồn cao, cần thiết cho sự tạo dimer của protein và sự gắn kết DNA. Chỉ một số ít dư lượng trong các tiểu vùng này đã được xác định là cần thiết cho chức năng của protein, và ít hơn nữa đã được chứng minh là có ý nghĩa sinh học trong thực vật. Ở đây, chúng tôi sử dụng một yếu tố điều hòa tích cực cho sự lão hóa trong lúa mì, NAM-A1, để kiểm tra tác động của các đột biến nghĩa tại các dư lượng cụ thể, được bảo tồn cao của miền NAC lên chức năng của protein.

Kết quả

Chúng tôi đã xác định các đột biến nghĩa trong năm dư lượng được bảo tồn cao của miền NAC của NAM-A1 trong một quần thể TILLING tetraploid. Các dòng TILLING chứa những đột biến này, cùng với các kiểm soát đột biến đồng nghĩa và không bảo tồn, đã được nuôi trồng dưới điều kiện nhà kính và đánh giá về sự lão hóa. Bốn trong số năm đột biến cho thấy sự chậm trễ đáng kể và nhất quán trong sự lão hóa cuống nhưng không có ảnh hưởng nhất quán đến sự lão hóa của lá cờ. Tất cả bốn alen đột biến với kiểu hình lão hóa chậm cũng mất khả năng tương tác với homoeolog NAM-B1 trong một thử nghiệm hai-hybrid ở nấm men. Hai trong số các dư lượng này đã được chứng minh là có liên quan đến chức năng miền NAC ở Arabidopsis, cho thấy sự bảo tồn chức năng của các dư lượng giữa các loài. Ba trong số bốn alen này dẫn đến phản ứng chết tế bào suy giảm so với NAM-A1 kiểu dại khi được biểu hiện tạm thời ở Nicotiana benthamiana. Một trong các đột biến này được kiểm tra thêm trong điều kiện thực địa, trong đó có sự chậm trễ đáng kể và nhất quán ở cả sự lão hóa cuống và lá.

#NAC transcription factors #NAM-A1 #lúa mì #đột biến nghĩa #lão hóa cuống #lão hóa lá cờ #nghiên cứu sinh học thực vật
Decadal dynamics and challenges for seagrass beds management in Cu Lao Cham Marine Protected Area, Central Vietnam
Springer Science and Business Media LLC - Tập 22 Số 8 - Trang 7639-7660 - 2020
Biến động các hệ sinh thái biển tiêu biểu ở Khu dự trữ sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm – Hội An, tỉnh Quảng Nam
Đánh giá biến động các hệ sinh thái biển tiêu biểu đóng vai trò quan trọng trong quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên đa dạng sinh học. Việc đánh giá biến động phân bố và diện tích các hệ sinh thái trong KSQ Cù Lao Chàm – Hội An được thực hiện đối với các hệ sinh thái quan trọng (rừng ngập mặn, thảm cỏ biển và rạn san hô) trên cơ sở giải đoán ảnh vệ tinh (Landsat 5–TM, SPOT4 và AVNIR2 Sentinel 2-MS) kết hợp với ảnh máy bay và khảo sát ngầm kiểm định kết quả giải đoán tại 60 điểm chìa khóa vào các năm 2016. Trên cơ sở đó phân tích hồi cố đối với năm 2004 và 2008. Kết quả phân tích cho thấy diện tích các hệ sinh thái tiêu biểu trong KSQ trong 12 năm qua (2004-2016) đã bị mất khoảng 112,5 ha (gồm 77,1 ha rừng dừa nước; 34,6 ha thảm cỏ biển và 0,8 ha rạn san hô), đặc biệt thảm cỏ biển ở Bãi Ông và Bãi Hương hầu như bị biến mất. Nguyên nhân gây suy giảm diện tích các sinh cư chủ yếu là do xây dựng cơ sở hạ tầng và nuôi trồng thủy sản. Việc mất mát một phần diện tích các rừng dừa nước và thảm cỏ biển trong vùng cửa sông Thu Bồn đang đe dọa sự tồn tại các bãi ương giống quan trọng của nhiều đối tượng nguồn lợi thủy sản có giá trị cao, đặc biệt là khu vực rừng dừa và thảm cỏ biển ở Cẩm Thanh.
#Marine habitats #distribution #temporal changes #Cu Lao Cham - Hoi An.
Biodiversity and characteristic of octocoral communities (Octocorallia: Alcyonacea and Gorgonacea) in Cu Lao Cham Marine Protected Area, Quang Nam province
The article showed the biodiversity and characteristic of Octocoral communities in Cu Lao Cham Marine Protected Area (MPA). A total of 165 samples were collected and identified as material of the Octocorals from 9 survey sites of Cu Lao Cham Marine Protected Area. The material represents 45 taxa belonging to 12 genera and seven families. Among them, Sinularia genus has the highest diversity with 19 species, Sarcophyton with 8 species and Lobophytum with 6 species. The other genera have one or two species. The diversity of Octocorals species in Cu Lao Cham Marine Protected Area is quite high after Nha Trang and Ly Son MPAs. Soft coral cover in Cu Lao Cham Marine Protected Area is the highest with average coverage 21.2% (±7.0 SE) compared with other MPAs of Vietnam. Distribution of Octocorals in Cu Lao Cham Marine Protected Area is mainly at 4–6 m (average coverage obtained 30%) and the cover decreases to the end of reef distribution. Our results showed that there are two distinguishing assemblages of Octocoral communities whose differences are the distribution characteristics, dominance of genera and species diversity.
#Soft coral #Alcyonacea #Gorgonacea #diversity #Cu Lao Cham Marine Protected Area.
New records of bats (Mammalia: Chiroptera) from Cu Lao Cham and Ly Son archipelagos, central Vietnam
Academia Journal of Biology - Tập 40 Số 4 - 2019
Cu Lao Cham and Ly Son are two well-known archipelagos of Vietnam for their specular landscapes and varied ecosystems including forest, cave, and agriculture. However, their bat fauna has received little attention. Between July 2017 and August 2018, we conducted a series of mammal surveys with emphasis on bats of the two archipelagos. Bats were captured by mist nets and harp traps. Echolocation calls of microchiropteran species were recorded using the PCTape system then analysed by Selena software. With reference to all available literatures and specimens from the recent surveys, we obtained confirmed records of 9 bat species from Cu Lao Cham and 3 species from Ly Son. Of these, Megaderma spasma and Taphozous melanopogon are new to Cu Lao Cham while Rhinolophus macrotis is new to Ly Son. These three species were rarely recorded from other islands of Vietnam and also uncommon within Cu Lao Cham and Ly Son. These new records not only expand the known distributional range, but also provide worthwhile notes on a narrow geographical variation in morphology and echolocation of each species.
#Mammalia #conservation #echolocation #islands #taxonomy.
Triển khai các xét nghiệm chẩn đoán nhanh bệnh lao và viêm màng não do nấm Cryptococcus ở những bệnh nhân HIV giai đoạn nặng tại Bệnh viện Trung ương Kamuzu, Malawi, 2016–2017 Dịch bởi AI
BMC Infectious Diseases - - 2022
Tóm tắt Đặt vấn đề

Viêm màng não do nấm Cryptococcus (CM) và bệnh lao (TB) vẫn là những nguyên nhân hàng đầu gây nhập viện và tử vong ở những người sống chung với HIV, đặc biệt là những người mắc bệnh HIV giai đoạn nặng. Ở những bệnh nhân nhập viện, việc chẩn đoán kịp thời các bệnh này có thể cải thiện kết quả điều trị. Các xét nghiệm chẩn đoán nhanh HIV giai đoạn nặng như xét nghiệm dòng chảy bên TB lipoarabinomannan trong nước tiểu (urine LAM), xét nghiệm X-pert MTB/RIF trong nước tiểu (urine X-pert), và xét nghiệm kháng nguyên Cryptococcus trong huyết thanh/máu (serum CrAg) được khuyến cáo nhưng thường không có sẵn ở nhiều cơ sở y tế có tài nguyên hạn chế. Chúng tôi mô tả kinh nghiệm của chúng tôi trong việc cung cấp những xét nghiệm này trong một môi trường bệnh viện thường xuyên.

Phương pháp

Từ 1 tháng 8 năm 2016 đến 31 tháng 1 năm 2017, một nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu nhằm chẩn đoán TB và viêm màng não do nấm Cryptococcus bằng các xét nghiệm point of care đã được thực hiện tại các khoa điều trị nội ở Bệnh viện Trung ương Kamuzu, ở Lilongwe, Malawi. Các xét nghiệm được cung cấp bao gồm đo lường số lượng tế bào CD4 PIMA, serum CrAg, urine LAM và urine X-pert. Việc xét nghiệm được tích hợp vào một phòng điều trị HIV/TB hiện có tại các khoa và được thực hiện gần thời gian nhập viện. Bệnh nhân được theo dõi cho đến khi xuất viện hoặc tử vong trong khoa.

Kết quả

Chúng tôi đã bao gồm 438 bệnh nhân dương tính với HIV; 76% đã có chẩn đoán HIV trước đó (87% đã bắt đầu điều trị ART). Chúng tôi đã đo lường số lượng tế bào CD4 ở 365/438 (83%), serum CrAg ở 301/438 (69%), urine LAM ở 363/438 (83%), và urine X-pert ở 292/438 (67%). Số lượng tế bào CD4 trung bình là 144 tế bào/ml (IQR 46–307). Tỷ lệ dương tính với serum CrAg là 23/301 (8%) và CM được xác nhận bằng CSF CrAg ở 13/23 (56%). Phần lớn bệnh nhân CM 9/13 (69%) bắt đầu điều trị thuốc chống nấm trong vòng hai ngày kể từ khi chẩn đoán. Tỷ lệ dương tính của urine LAM và urine X-pert lần lượt là 81/363 (22%) và 14/292 (5%). Tỷ lệ dương tính của urine LAM cao hơn ở những bệnh nhân có số lượng tế bào CD4 thấp (< 100 tế bào/ml) và BMI thấp (< 18.5). Hầu hết các bệnh nhân có urine LAM dương tính đã bắt đầu điều trị TB cùng ngày. Mặc dù đã phát hiện sớm và điều trị TB và CM, tỷ lệ tử vong trong bệnh viện vẫn cao; lần lượt là 30% và 25%.

Kết luận

Mặc dù các xét nghiệm chẩn đoán nhanh HIV giai đoạn nặng được khuyến cáo, một thách thức chính trong việc triển khai là số lượng nhân viên được đào tạo hạn chế để thực hiện các xét nghiệm. Mặc dù việc sử dụng hiệu quả các xét nghiệm point of care trong chăm sóc lâm sàng cho bệnh nhân TB và CM nhập viện, tỷ lệ tử vong ở những bệnh nhân này vẫn ở mức cao không thể chấp nhận. Do đó, chúng tôi cần đào tạo thêm các nhóm nhân viên ngoài y tá, bác sĩ lâm sàng và kỹ thuật viên phòng thí nghiệm để thực hiện các xét nghiệm này. Cần thiết phải xác định và sửa đổi các yếu tố nguy cơ khác gây ra tỷ lệ tử vong từ TB và CM.

#HIV #viêm màng não do nấm Cryptococcus #bệnh lao #xét nghiệm chẩn đoán nhanh #chăm sóc bệnh nhân
Đánh giá tình trạng đau thắt lưng do thoái hóa cột sống trên bệnh nhân điều trị tại Khoa Lão khoa, Bệnh viện Châm cứu Trung ương
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng đau thắt lưng do thoái hóa cột sống và một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp: 60 bệnh nhân tuổi từ 30 - 69, được chẩn đoán đau thắt lưng do thoái hóa cột sống, điều trị tại Khoa Lão khoa, Bệnh viện Châm cứu Trung ương từ tháng 3/2015 - 10/2016, không phân biệt giới tính, nghề nghiệp, tình nguyện tham gia nghiên cứu. Đánh giá đặc điểm chung các đối tượng nghiên cứu, mức độ đau theo thang điểm VAS, chất lượng cuộc sống theo Oswestry, đánh giá một số yếu tố liên quan tới đau và tình trạng lâm sàng tại cột sống thắt lưng. Kết quả: Nữ giới mắc bệnh chiếm tỷ lệ cao (65%), tuổi mắc bệnh trung bình 50,5 ± 13,8 năm với 43,3% mắc bệnh trên 6 tháng. 75% đối tượng là lao động phổ thông. Đau phần nhiều khởi phát mang tính chất từ từ và liên tục. Đau mức độ vừa và nặng chiếm 73,3%, đau cũng là nhân tố gây co cứng cơ vùng cột sống thắt lưng, hạn chế độ giãn cột sống thắt lưng và hạn chế tầm vận động cột sống thắt lưng. 75% được đánh giá chất lượng cuộc sống theo Oswestry ở mức độ trung bình và kém. Bệnh có liên quan rõ rệt với các yếu tố vận động, thời gian và yếu tố thay đổi thời tiết. Kết luận: Đau thắt lưng do thoái hóa cột sống gây ảnh hưởng nhiều tới chất lượng cuộc sống, lao động và sinh hoạt của người bệnh. Bệnh liên quan tới yếu tố tuổi, đặc điểm nghề, vận động và yếu tố thay đổi thời tiết.
#Đau thắt lưng #thoái hóa cột sống
COMMUNITY PARTICIPATION IN MARINE CONSERVATION IN VIETNAM A CASE STUDY FROM CU LAO CHAM MARINE PROTECTED AREA
The management ofsmall scale fisheries and of marine protected areas (MPA’s) are both hot topics olcurrent marine policy development in Vietnam. Commonalities exist between these two policy areas, and MPA’s are viewed as providing good opportunities to model approaches for co-management involring coastal fishing comm unities. There has been considerable effort made to capture the essence of successful resource management interventions in order to develop appropriate fisheries co-management models for Vietnam’s unique context over the last decade. One of the most significant questions arising from this collation of experience is how to maintain commitment and involvement of all people in the process, from different levels of government to the local community? Against this backdrop of macro-policy change sits the position of Vietnamese small scale coastal fishers, who are often perceived as unwilling to invest in alternative future livelihood opportunities. Lack of long term resource access security access to capital and declining fisheries resources are all potential reasons for this lack ol confidence in future investment resulting in unwillingness to change. Limitations of rural locations, lack of infrastructure, low education and limited life experience outside of the small scale fishing way of life all complicate the transformation of fishers’ lives and livelihoods, and impact on the success of interventions seeking behavioural and livelihood-related change.For participatory interventions to be successful amid this complexity requires the commitment, and not just involvement of local people. For this commitment to evolve, local people need to perceive some benefits from participation. But how can this commitment be maintained when the process itsell is long term and the resulting benefits may take even longer to manfest? Although the form of benefit may be different for higher level stakeholders, its role as a key driver is equally important. These issues will be explored with reference to one island MPA case study in central Vietnam. Cu Lao Cham MPA project com menced in October 2003 and the MPA was formally established in December 2005. The population of around 3000 people is concentrated on the largest island in the Cham islands group, with around 80% of the population dependant on fishing. The island’s size, restrictions on forest use and its military importance also limit land availability for expansion of agricultural or urban development. The islands’ people, fishing seasons and tourism are also impacted by the typhoon season which can limit boat traffic and cut transport between Cu Lao Cham and the mainland for long periods. The last 12 months of the MPA Authority’s operation have focused strongly on community development interventions around alternative livelihood activities, targeting households determined to be most affected by the MPA regulations. Management of household waste has also been addressed during recent years through community participation processes. This presentation will explore the evolution of participatory activities through these experiences, focusing on the key themes of model development and implementation, the involvement and commitment of local people, and the connections to benefit that have arisen.
Tổng số: 54   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6